Bài viết phân tích bệnh động kinh theo Đông y: nguyên nhân, triệu chứng, phân loại và cách phòng ngừa hiệu quả bằng thảo dược, châm cứu, và lối sống lành mạnh.
Ngày đăng: 21-10-2024
9,307 lượt xem
Bệnh động kinh, còn được gọi là kinh giật, là một rối loạn mãn tính của hệ thần kinh trung ương, đặc trưng bởi các cơn co giật tái phát và không kiểm soát. Theo Đông y, động kinh là hệ quả của sự mất cân bằng âm dương, khí huyết rối loạn và đàm thấp tích tụ, làm ảnh hưởng đến chức năng của tạng phủ và kinh mạch. Điều này gây ra sự bất ổn định trong hệ thần kinh, dẫn đến các cơn co giật và các triệu chứng thần kinh khác.
A. Đông y cho rằng động kinh phát sinh từ nhiều nguyên nhân, bao gồm:
1. Đàm thấp ứ trệ
Do ăn uống không điều độ, thức ăn khó tiêu hoặc ăn quá nhiều đồ béo, cay, và ngọt, gây tích tụ đàm thấp trong cơ thể.
Đàm thấp cản trở sự lưu thông của khí huyết, tích tụ ở não, gây tắc nghẽn kinh mạch và làm rối loạn thần kinh.
2. Can phong nội động
Can phong là tình trạng gan không điều hòa tốt, khiến gió (phong) sinh ra bên trong cơ thể. Nguyên nhân có thể do căng thẳng, lo âu kéo dài hoặc sự tích tụ của đàm nhiệt.
Khi can phong nổi lên, gây rối loạn hệ thần kinh, kích thích các cơn co giật.
3. Khí huyết hư suy
Sự suy giảm chức năng của tỳ vị (lách) và thận, làm giảm khả năng chuyển hóa và lưu thông khí huyết, gây hư suy và khiến cơ thể mất cân bằng.
Khi khí huyết không lưu thông tốt, não không được cung cấp đủ dưỡng chất, dẫn đến các cơn co giật.
4. Tâm thận bất giao
Khi thận âm yếu, không thể kiểm soát được tâm hỏa (lửa của tim), gây nên sự mất cân bằng giữa tâm và thận. Điều này tạo ra tình trạng hỏa bốc lên não, gây nên co giật và các triệu chứng liên quan đến tinh thần.
B. Nguyên nhân theo thực tế:
1. Với trẻ em
Sinh non thiếu tháng, sinh mổ, cạn nước ối, dây rốn quấn cổ dẫn đến bị ngạt, tổn thương vùng bụng khi mẹ đang mang thai, nhiễm độc thai nhi (mẹ mang thai phải làm việc trong môi trường độc hại), thiếu chất dinh dưỡng, té ngã tổn thương vùng đầu,...cũng là nguyên nhân dẫn đến bị chứng bệnh động kinh/ giật kinh phong.
Bị sốt cao dẫn đến co giật: nếu sốt trên 40 độ dẫn tới co giật thì bình thường, chỉ cần hạ sốt là hết co giật. Nhưng, sốt chỉ ở mức 38, 39 độ mà co giật thì phần nhiều đã bị chứng động kinh (đặc biệt giật từ 3 lần trở lên).
2. Với người lớn
Tai nạn lao động, tai nạn giao thông,...làm tổn thương vùng đầu cũng có nguy cơ cao bị co giật động kinh.
Thức đêm, lạm dụng các chất kích thích, sinh hoạt không điều độ, thiếu hay thừa chất dinh dưỡng cũng là nguyên nhân dẫn đến co giật động kinh/ giật kinh phong.
Và một phần tỷ lệ rất nhỏ là do di truyền.
LƯU Ý: Căn bệnh co giật động kinh phần nhiều khi chụp chiếu, điện não đồ sẽ không thấy, không ra bệnh. Chỉ một số ít mới thấy sóng não bất thường. Bởi vậy, khi gia đình có người bị co giật thì nên quay video lại để đi khám sẽ chẩn đoán chính xác hơn.
Có hạn chế với người bị co giật động kinh vào ban đêm, vì lúc này gần như người nhà không phát hiện được.
III. Triệu chứng và biểu hiện lâm sàng của động kinh
Triệu chứng của bệnh động kinh thường xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ bệnh, bao gồm
1. Cơn động kinh toàn thân
Thường đi kèm với các triệu chứng mất ý thức, cơ thể co giật mạnh, mắt trợn ngược, miệng sùi bọt trắng hoặc xanh.
Bệnh nhân có thể kêu la, nắm chặt tay hoặc chân co quắp.
Sau cơn động kinh, bệnh nhân thường tỉnh dậy với cảm giác mệt mỏi, đau nhức cơ bắp và có thể không nhớ gì về cơn co giật.
Có người sẽ tỉnh bình thường trở lại sau vài phút co giật. Cũng có người phải mất thời gian vài chục phút thậm chí cả tiếng mới hồi phục bình thường lại được. Cũng có trường hợp phải vài ngày mới bình phục hoàn toàn. Vì sau cơn co giật động kinh, người mệt mỏi, đau nhức, tê bại chân tay, đầu đau.
Thường sau cơn co giật động kinh, bệnh nhân cũng không nhớ được chuyện gì đã xảy ra với bản thân.
2. Cơn động kinh khu trú/ động kinh cục bộ
Chỉ ảnh hưởng đến một phần cơ thể như tay, chân, mặt hoặc mắt. Các cơn này có thể kéo dài ngắn hoặc lặp đi lặp lại trong thời gian ngắn.
Bệnh nhân vẫn có thể giữ ý thức nhưng cảm nhận sự tê liệt hoặc run rẩy cục bộ.
Với trường hợp này, phần nhiều bệnh nhân không bị đau nhức hay mệt mỏi. Các cơn diễn ra nhanh chóng. Đôi khi người bên cạnh không phát hiện ra.
Với trẻ em thường có biểu hiện lắc lắc đầu, hay gật đầu xuống. Trẻ sơ sinh thường bị tím tái mặt, nước mắt chảy, sùi bọt mép giống như sùi bọt cáy (đây là lý do các mẹ không phát hiện được con mình đã bị động kinh), gồng người, tay chân co cứng, mọi thứ diễn ra rất nhanh.
Với động kinh vắng ý thức, thường thì bệnh nhân vẫn ý thức được mọi chuyện đã xảy ra với mình.
3. Biểu hiện tinh thần và tâm lý
Trước hoặc sau cơn co giật, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như hồi hộp, lo lắng, cảm thấy mơ màng, hoặc thậm chí có các triệu chứng hoang tưởng, rối loạn ý thức ngắn hạn.
Với trẻ em bị động kinh thường hay sợ tiếng nói to, tiếng động mạnh, tiếng nhạc mở lớn, tiếng sấm sét. Cho nên, khi có con cái bị động kinh thì cha mẹ cần lưu ý. Không nói to, hù dọa, quát mắng, mở nhạc to với con. Đặc biệt khi trời mưa có sấm sét thì cần ôm con vào lòng, trấn an con mỗi khi con sợ hãi. Để con được an tâm về mặt tinh thần, thần kinh.
SAU 5 NĂM GẶP LẠI
LIÊN HỆ TƯ VẤN CHỮA BỆNH ĐỘNG KINH BẰNG PHÁC ĐỒ CỦA ĐÔNG Y TRỊNH GIA
Gửi bình luận của bạn