Động Kinh: Cách Chăm Sóc Và Chữa Khỏi Bệnh Bằng Đông Y Gia Truyền

Động kinh, khi không may bị chứng bệnh này, thì việc chăm sóc đúng cách là rất quan trọng. Thuận lợi cho việc chữa khỏi bệnh động kinh cho bệnh nhân.

Ngày đăng: 17-11-2020

725 lượt xem

Cách chăm sóc khi bị động kinh?

1. Bệnh nhân tiên lượng

Trước hết, người bệnh cần chuẩn bị tâm lý, bình tĩnh thông báo cho gia đình hoặc những người xung quanh biết và tìm kiếm sự giúp đỡ càng nhiều càng tốt. Vì cơn động kinh thường không thể tránh khỏi, nếu có điều kiện hoặc thời gian có thể nâng bệnh nhân lên giường trước, kịp thời nằm xuống để tránh bệnh nhân ngã do mất ý thức đột ngột, giúp bệnh nhân đi lại nhanh chóng. 

Xung quanh vật cứng và vật sắc nhọn có thể làm giảm tổn thương cho cơ thể khi tấn công. Là các thành viên trong gia đình và những người xung quanh, bạn nên quan sát chặt chẽ thời gian khởi phát của bệnh nhân, thời gian của mỗi cơn co giật (bao gồm cả thời gian mất ý thức và thời gian co giật)

Chú ý xem phần đầu tiên của cơn co giật là một phần hay toàn bộ cơ thể, nó có kèm theo mất ý thức hay không và đó là hai mắt. Nhìn từ trên xuống, tiểu không tự chủ,… những biểu hiện này sẽ giúp ích cho bác sĩ trong việc định vị và chẩn đoán. Đối với những bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt, họ rất phấn khích về cảm xúc khi bắt đầu và có thể có hành vi tự gây thương tích, vết thương, hủy hoại, tự sát, giết người và các hành vi hung hăng khác. 

Cần thực hiện ngay các biện pháp kiểm soát khẩn cấp để hạn chế nghiêm ngặt hành vi của họ và tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch diazide Pan, để không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đối với bệnh nhân hưng phấn và có hành vi hung hăng, như một biện pháp cấp cứu, có thể dùng phối hợp thuốc chống động kinh và thuốc chống loạn thần như dùng chlorpromazine và haloperbutol. 

Đối với những trẻ có biểu hiện nhỏ như nghỉ học, cha mẹ và giáo viên không được hiểu lầm trẻ, cho rằng trẻ thiếu chú ý, bất cẩn và trách trẻ không nghiêm túc. Đôi khi, cơn động kinh chỉ biểu hiện bằng việc trẻ đột ngột dừng các hoạt động ban đầu, nhìn thẳng vào trẻ, hoặc phản ứng hoặc vật trên tay rơi xuống đất, cần lưu ý rằng đây là cơn động kinh chứ không phải trẻ làm lố, nghịch ngợm.

2. Chăm sóc điều dưỡng cho chứng động kinh lớn

Khi khí thế xuất hiện, trước tiên hãy chú ý bảo vệ lưỡi của bệnh nhân. Trước khi cơn xuất hiện, đặt dụng cụ hãm lưỡi được quấn bằng gạc giữa răng hàm trên và hàm dưới của bệnh nhân để ngăn nó cắn vào lưỡi. Nếu bệnh nhân không lắp được trước khi bắt đầu, hãy đợi cho đến khi miệng được mở trong thời gian cứng rồi mới đưa vào. 

Hãy cẩn thận không đặt nó vào trong thời gian clonic, để không làm tổn thương bệnh nhân. Khi lên cơn co giật, bệnh nhân nên nằm ngửa, nới lỏng cổ áo, quay đầu sang một bên để dễ thải chất tiết đường hô hấp và chất nôn ra ngoài, đồng thời chống sặc, ngạt do tràn vào khí quản. Trong cơn lớn, dịch tiết trong đường hô hấp tiết ra nhiều hơn, dễ gây tắc nghẽn đường hô hấp hoặc viêm phổi do hít thở. Khi bệnh nhân co giật không được cho bất cứ thứ gì vào miệng, không được đổ thuốc để tránh ngạt thở. 

Một số người thường dùng tay véo khi thấy bệnh nhân động kinh lên cơn co giật với hy vọng cắt cơn cho bệnh nhân, phương pháp này không hiệu quả. Não sẽ phóng điện quá mức khi bệnh nhân co giật, một khi đã xảy ra thì không thể kiểm soát được, chỉ có thể ngừng co giật sau khi hết xuất viện, vì vậy người bị co giật cũng không có ích lợi gì và đừng chèn ép bệnh nhân. Một số người dùng lực ấn mạnh tay chân trong thời gian co giật để cố gắng hết co giật và giảm đau, tuy nhiên, trong quá trình này, lực ép quá mạnh có thể gây gãy xương hoặc căng cơ, khiến bệnh nhân đau đớn hơn.

3. Điều dưỡng trạng thái động kinh

Trạng thái động kinh là một bệnh cấp tính, nguy kịch, nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây phù não, thoát vị não, suy hô hấp và tuần hoàn có thể dẫn đến tử vong. Ngay khi người nhà phát hiện bệnh nhân có tình trạng động kinh cần đưa đến bệnh viện ngay. Trước khi gửi đến bệnh viện, nếu bạn có tiêm phenobarbital, tiêm diazepam hoặc thuốc xổ tại nhà, bạn có thể chọn một trong những loại thuốc đầu tiên và sau đó gửi đến bệnh viện. Sau khi đưa đến bệnh viện phải báo cáo chi tiết quá trình khởi phát, thời gian và liều lượng dùng thuốc để bác sĩ nắm bắt tình trạng bệnh và điều trị hợp lý. 

Kiến thức phòng chống bệnh động kinh là gì?

1. Bệnh động kinh có di truyền không?

Trước hết, cần phải nói rõ ràng bệnh động kinh không phải là bẩm sinh di truyền, cũng không phải là bệnh nan y. Có nhiều loại động kinh khác nhau, và hầu hết các bệnh động kinh đều mắc phải. Một số chứng động kinh có khuynh hướng di truyền, nhưng sự di truyền không chắc chắn lắm. Từ quan điểm lâm sàng, bệnh động kinh có yếu tố di truyền nói chung dễ chữa hơn và tiên lượng tốt hơn. 

Ngược lại, động kinh mắc phải, như động kinh do di chứng chấn thương, viêm não thì khá cứng đầu. Trừ khi cả nam và nữ đều là bệnh nhân động kinh (nguy cơ mắc bệnh động kinh cho con cái của họ là 2% đến 4%), những bệnh nhân động kinh bình thường nên có thể kết hôn và sinh con. Vấn đề đặt ra là làm sao để có biện pháp đảm bảo an toàn cho mẹ và con trước và sau khi mang thai.

Có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến thai nhi: một là bản thân cơn động kinh, hai là thuốc chống động kinh. Đây là câu hỏi mà phụ nữ mắc bệnh rong kinh phải cân nhắc khi muốn mang thai và sinh con. Một số bà mẹ bị động kinh chỉ cho rằng uống thuốc không tốt cho con, mù quáng giảm thuốc, ngưng thuốc dẫn đến động kinh thường xuyên, càng gây hại cho thai nhi. Tác dụng phụ của thuốc rất khủng khiếp, nhưng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, loại thuốc và liều lượng thuốc có thể được điều chỉnh để tránh tác dụng gây quái thai của thuốc chống động kinh. 

Vì vậy, cách phòng tránh ảnh hưởng đến thai nhi đúng cách là đi khám bác sĩ chuyên khoa động kinh kịp thời, tư vấn sớm, đồng thời hạn chế tối đa việc dùng thuốc chống động kinh với điều kiện không có hoặc có ít cơn động kinh. Người ta thường tin rằng giai đoạn phát triển phôi sớm từ 3 đến 8 tuần là quan trọng nhất, và tình trạng thiếu oxy và thuốc có thể gây hại cho phôi. Đặc biệt những cơn động kinh co giật lớn có thể khiến thai nhi bị thiếu oxy, vô cùng nguy hại. 

Vì vậy, thai phụ bị động kinh lớn trong 3 tháng đầu nên cân nhắc bỏ thai. Động kinh không co giật nói chung không có hại. Hầu hết các cơn động kinh lớn trong thời kỳ đầu mang thai là do bệnh nhân tự giảm và ngưng thuốc. Ngoài ra, tác động đến thai nhi chủ yếu đến từ người mẹ, và những ông bố mắc bệnh động kinh nói chung không phải lo lắng về điều này.

Trẻ sinh ra từ những phụ nữ dùng thuốc chống động kinh có nguy cơ mắc các dị tật cao hơn từ hai đến ba lần so với dân số bình thường. Nhiều loại thuốc chống động kinh có tác dụng khác nhau đối với thai nhi. Người ta thường tin rằng phenytoin, lumina và axit valproic có tỷ lệ gây quái thai cao hơn, và các thuốc khác như carbamazepine cũng gây quái thai. Ngoài ra, càng nhiều loại thuốc và liều lượng càng lớn thì nguy cơ càng cao.

Trong thời kỳ mang thai, do sự thay đổi của nội tiết và chuyển hóa, khoảng 1/3 số bệnh nhân có thể bị co giật nặng hơn, nhưng hầu hết bệnh nhân không có thay đổi, thậm chí khỏi bệnh khi mang thai. Phụ nữ bị động kinh khi mang thai nên bổ sung axit folic và vitamin tổng hợp thường xuyên để ngăn ngừa các loại thuốc gây quái thai và xu hướng chảy máu có thể xảy ra trong khi sinh.

Tóm lại, phụ nữ bị động kinh dùng thuốc nên có kế hoạch dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa động kinh trước khi mang thai. Trong nửa đầu của thai kỳ, các cơn co giật nên được kiểm soát ở mức tối thiểu, và giảm các loại thuốc từ nhiều liều xuống liều duy nhất để duy trì liều thấp nhất có thể kiểm soát được cơn co giật. Nên theo dõi thường xuyên cả thai kỳ, đo nồng độ thuốc trong máu thường xuyên và khám thai định kỳ, kể cả khám siêu âm B. Chỉ cần thực hiện các bước chuẩn bị trên, 90% phụ nữ bị động kinh có thể mang thai và sinh con bình thường, những đứa trẻ họ sinh ra được khỏe mạnh.

2. Ý thức chung về phòng ngừa bệnh động kinh

Động kinh là một bệnh phổ biến, nguyên nhân của nó rất phức tạp và có thể thay đổi được. Đây là lời nhắc nhở với đa số bệnh nhân và gia đình, bạn bè của họ đừng để bị lừa gạt vì ham chữa bệnh. Sau khi phát hiện bệnh, bạn nên đi khám tại khoa thần kinh của bệnh viện chính quy để được chẩn đoán và điều trị. Hãy nói chi tiết cho bác sĩ về tình trạng của bạn, và tốt nhất nên nhờ người hiểu rất rõ về tình trạng của bạn. Việc điều trị bệnh này thường phải dùng thuốc trong thời gian dài hơn, đồng thời nhấn mạnh “việc dùng thuốc không bị gián đoạn”. 

Nhiều bệnh nhân hết “co giật” sau một thời gian điều trị, nhưng không có nghĩa là không cần dùng thuốc. Bệnh nhân vẫn phải ngừng thuốc sau 2-3 năm điện não đồ bình thường. Quá trình điều trị bệnh này có quy định nghiêm ngặt về thời gian, giảm và điều chỉnh liều điều trị, hoặc đổi thuốc khác, ngừng thuốc… phải nghe theo cảnh báo và giải thích của bác sĩ chuyên khoa thần kinh. Đề phòng những tai nạn không đáng có khi lên cơn là khía cạnh mà những bệnh nhân thuộc dạng này cần lưu ý.

3. Chăm sóc tại nhà cho người co giật động kinh

Động kinh là một bệnh phổ biến và thường xuyên xảy ra, cách phân loại rất phức tạp. Nhưng, nguy hại nhất cho người bệnh là cơn co giật toàn thể (tức co giật toàn thân), thường gây sang chấn. Một số bị co giật thường xuyên trong thời gian ngắn và hôn mê dai dẳng, được gọi là động kinh trạng thái và có thể gây tử vong.

Cơn động kinh lớn đầu tiên là do các thành viên trong gia đình chưa từng gặp và không chuẩn bị trước. Họ thường hoảng sợ, bối rối và không biết phải làm gì. Nếu họ lên cơn động kinh trong suốt chuyến đi, những người khác sẽ càng cảm thấy lo sợ hơn. Vì vậy, việc nắm vững kiến ​​thức về cấp cứu cơn động kinh là vô cùng cần thiết.

4. Phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe bệnh động kinh

Việc phòng ngừa và chăm sóc sức khỏe bệnh động kinh luôn thu hút được sự quan tâm của bác sĩ và bệnh nhân, nó có ý nghĩa nhất định đối với việc phòng và điều trị một số bệnh động kinh, nhất là đối với những người mắc bệnh động kinh để ngăn ngừa hoặc làm giảm các cơn động kinh. Phục hồi chức năng đã cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

(1) Thúc đẩy thuyết ưu sinh và giáo dục

Chăm sóc trước sinh và sau khi sinh đã là cách gọi của đất nước ta từ nhiều năm nay, chỉ có đạt được điều này thì chúng ta mới có thể giảm thiểu được các bệnh tật. Khi lựa chọn vợ / chồng cho bệnh nhân động kinh cần tránh kết hôn với người có tiền sử gia đình mắc bệnh động kinh, cấm họ hàng gần kết hôn, cấm kết hôn giữa nam và nữ có tiền sử bệnh động kinh nguyên phát. 

Bởi vì họ kết hôn, tỷ lệ mắc bệnh động kinh đã tăng lên rất nhiều. Sinh con đầu lòng với bệnh nhân động kinh là con bị động kinh, không nên sinh con thứ 2. Nếu bệnh nhân nữ có tiền sử di truyền rõ ràng thì càng cấm sinh con càng tốt, làm được những điều trên sẽ giảm được tỷ lệ mắc bệnh động kinh rất nhiều.

(2) Phụ nữ cần chú ý chăm sóc sức khỏe khi mang thai

Phụ nữ sau khi mang thai không được dùng thuốc một cách mù quáng, nếu bị bệnh thì phải dùng thuốc cẩn thận dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Bởi vì một số loại thuốc có tác dụng gây quái thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ, tác dụng gây quái thai của thuốc đặc biệt nổi bật. Không tiếp xúc quá nhiều với bức xạ. Tất cả các loại bức xạ (bao gồm tia X, tia và bức xạ từ các thiết bị gia dụng, tivi và máy tính) có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Vì vậy, phụ nữ mang thai nên cố gắng tránh tiếp xúc với môi trường có bức xạ cao. cuộc sống lao động. 

Ngoài ra, cần phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng do vi rút và vi khuẩn trong thai kỳ, khám thai thường xuyên, nếu khám siêu âm B thấy thai nhi phát triển không bình thường thì nên đình chỉ thai nghén kịp thời. Nếu phát hiện thấy dây rốn quấn cổ của thai nhi thì nên mổ lấy thai kịp thời. Giảm thiểu tình trạng thiếu oxy của thai nhi, ngạt thở và các chấn thương trong quá trình sinh nở, đồng thời cố gắng tránh sử dụng kẹp và dụng cụ hút thai. Những dụng cụ hộ sinh này thường gây xuất huyết nội sọ và tổn thương não ở trẻ sơ sinh, để lại những nguy hiểm tiềm ẩn dẫn đến động kinh.

(3) Dành cho trẻ em (4 tháng đến 5 tuổi)

Nên tránh sốt do cảm lạnh, viêm amidan, viêm phổi và co giật. Nếu nhiệt độ cơ thể vượt quá 3 ℃ bình thường thì nên điều trị triệu chứng để tránh co giật do sốt. Các đợt co giật do sốt lặp đi lặp lại có thể gây thiếu oxy trong mô não và gây thứ phát Chấn thương sọ não do tình dục, là cơ sở bệnh lý của bệnh động kinh. Theo báo cáo trong nước, tỷ lệ co giật do sốt chuyển thành động kinh là 3,8% đến 20%, do đó, nếu trẻ sốt và thân nhiệt vượt quá 38,0 ℃, cha mẹ phải chú ý điều trị kịp thời và đưa trẻ đi khám.

(4) Tích cực phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng nội sọ

Như các bệnh viêm não, màng não… các bệnh trên làm cho vỏ não bị viêm và phù nề, gây co giật. Di chứng còn có thể dẫn đến co giật do hình thành sẹo trong nhu mô não và dính màng não. Vì vậy, nhiễm trùng nội sọ cần được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực để giảm xuất hiện các di chứng và biến chứng.

(5) Chú ý đến an toàn cá nhân và giao thông để phòng ngừa bệnh động kinh do chấn thương sọ não 

Tỷ lệ mắc bệnh động kinh sau chấn thương là 0,5% đến 50%. Hôn mê càng lâu thì tổn thương nhu mô não càng nặng và tỷ lệ mắc bệnh càng cao. Chẳng hạn như tụ máu nội sọ cấp tính chèn ép, tăng áp nội sọ do phù nề sau chấn thương nhu mô não, có thể gây động kinh, chấn thương sau phẫu thuật sọ não, teo não sau va đập và rách não dẫn đến không cung cấp đủ máu cho não, rối loạn chức năng tế bào não và động kinh. .

(6) Tránh chứng động kinh sau khi nghiện rượu do uống nhiều rượu

Ngoài việc uống nhiều rượu bia lâu ngày có thể gây viêm dạ dày, viêm tụy, tổn thương gan, rối loạn nhịp tim, bất thường chức năng tạo máu và miễn dịch, điều quan trọng nhất là nhiễm độc hệ thần kinh khiến cơ thể thiếu vitamin B1, gây rối loạn chuyển hóa mô não, teo não, gây Động kinh cũng có thể gây ra khả năng tập trung thấp, giảm trí nhớ và thậm chí là mất trí nhớ. Ngộ độc cấp tính ethanol có thể trực tiếp gây co giật. Ngoài ra, say rượu, đánh nhau, tai nạn giao thông có thể gây chấn thương sọ não và có thể gây động kinh thứ phát sau chấn thương.

(7) Một trong những nguyên nhân gây ra bệnh động kinh ở người lớn là bệnh ký sinh trùng não

Do ăn phải thức ăn, nước uống bị nhiễm trứng giun, trứng giun xâm nhập vào cơ thể và lưu thông trong máu ký sinh ở vỏ não, gây co giật. Do đó, chúng ta nên chú ý vệ sinh thực phẩm và nước uống, nếu bệnh nhân có các nốt dưới da và động kinh thì nên khám CT và MRI vùng đầu càng sớm càng tốt để phát hiện tổn thương và điều trị càng sớm càng tốt.

(8) Người cao tuổi cần chú ý đến sức khỏe thể chất

Tích cực phòng và điều trị tăng huyết áp và xơ cứng động mạch, tránh tai biến mạch máu não, giảm động kinh thứ phát do bệnh mạch máu não. Tiên lượng của bệnh nhân động kinh ở giai đoạn cấp tính của bệnh mạch máu não là xấu, ở giai đoạn sau, động kinh chủ yếu do tăng sản thần kinh đệm, tạo sẹo, teo não, rối loạn chuyển hóa, rối loạn cung cấp máu não.

(9) Bệnh nhân tiểu đường phải tuân thủ điều trị lâu dài

Kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên để giữ cho nó ở mức bình thường, vì hạ đường huyết, tăng đường huyết, hôn mê tăng nồng độ ceton không do ceton và nhiễm toan ceton đều có thể gây co giật. Một khi lên cơn động kinh, cần xác định rõ nguyên nhân, điều trị tích cực bệnh nguyên phát, dùng thuốc chống động kinh để đạt hiệu quả tốt hơn.

Có những trường hợp báo cáo rằng thiếu máu bất sản và mất bạch cầu hạt có liên quan đến thuốc này. Tỷ lệ mất bạch cầu hạt trung bình là 4,7 trường hợp trên một triệu người mỗi năm, và trung bình 2 trường hợp trên một triệu người mỗi năm là thiếu máu bất sản.

Ý nghĩa của điện não đồ trong chẩn đoán bệnh động kinh?

Điện não đồ là một công nghệ chuyên biệt để nghiên cứu hoạt động điện sinh học của não, tức là hoạt động điện sinh học tồn tại trong tế bào não được kích hoạt bởi các điện cực trên da đầu, sau đó được phóng đại và ghi lại trên giấy để tạo thành một đường cong đồ họa nhất định. Nó phản ánh trạng thái chức năng của não tại bất kỳ thời điểm nào. 

 

Trong trường hợp bình thường, các hoạt động điện sinh học này rất nhỏ và khó ghi lại bằng thiết bị thông thường. Dạng sóng được máy EEG hiện tại ghi lại là kết quả của độ phóng đại 1 triệu lần. Điện não đồ có thể được biểu thị bằng loại sóng, biên độ, tần số và pha. Khi có những thay đổi về bệnh lý hoặc chức năng trong não, điện não đồ sẽ thay đổi theo. Bởi vì phải có phóng điện bất thường trong cơn động kinh, và phóng điện bất thường cũng có thể được ghi lại trong cơn động kinh.

Điện não đồ là công cụ chẩn đoán phụ trợ hiệu quả nhất để chẩn đoán bệnh động kinh. Nó có thể được kết hợp với nhiều phương pháp kích thích (tăng thông khí, kích thích chớp nhoáng, dùng thuốc, ngủ, v.v.) và điện cực đặc biệt (điện cực hình cầu), có thể được sử dụng cho ít nhất 80% bệnh nhân Một sóng epileptiform bất thường đã được tìm thấy. Đo điện não có thể giúp xác định xem bạn có mắc bệnh động kinh hay không. 

Đôi khi, nó có thể đóng vai trò quyết định trong việc phân loại các cơn động kinh không điển hình và động kinh khó chẩn đoán trên lâm sàng. Kiểm tra điện não đồ có ý nghĩa lớn trong việc xác định ổ động kinh. Đối với một số ổ động kinh không có thay đổi hình thái, CT và MRI có thể không có biểu hiện bất thường và đôi khi định vị chủ yếu bằng điện não đồ.

Theo thống kê, khoảng 80% bệnh nhân động kinh có điện não đồ bất thường, trong khi chỉ có 5% -20% bệnh nhân động kinh có điện não bình thường trong cơn động kinh. Nếu việc kiểm tra có thể được lặp lại, sử dụng các thử nghiệm cảm ứng thích hợp và điện cực đặc biệt, tỷ lệ dương tính có thể đạt 90% -95%. Vì vậy, kiểm tra điện não đồ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc chẩn đoán, định vị và định tính, loại phán đoán và quan sát hiệu quả điều trị của bệnh động kinh. Khi sóng nhọn, sóng nhọn, sóng chậm tăng đột biến, sóng chậm tăng đột biến và sóng chậm nhiều đột biến xuất hiện trên điện não đồ, chúng được gọi chung là sóng epileptiform, còn được gọi là phóng điện epileptiform hoặc sóng epileptiform, và cũng có thể được gọi là sóng động kinh.

Các đặc điểm nhạy cảm của bệnh động kinh ở trẻ em là gì?

Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em khác với người lớn như chức năng hệ thần kinh của trẻ chưa hoàn thiện, ức chế dưới vỏ đại não chưa hoàn thiện, định hình động chưa vững chắc, giảm quá trình ức chế bên trong. Do đó, trẻ dễ gây phản ứng mạnh với các kích thích nhỏ, đặc biệt nhạy cảm với tác động của các yếu tố bất lợi bên ngoài, cộng với sự thay đổi của thần kinh nên bệnh động kinh ở trẻ em khác với người lớn về một số mặt. Đặc điểm của bệnh động kinh ở trẻ em là: 1 . Tính đa dạng; 2. Tính hay thay đổi; 3. Sự thất vọng; 4. Tính không bình thường; 5. Dễ bị tác động bởi các yếu tố bất lợi; 6. Ảnh hưởng lớn đến sự phát triển trí tuệ.

Đặc điểm tâm lý của bệnh nhân động kinh là gì?

1. Sầu muộn bản thân là một yếu tố gây bệnh, một khi đã mắc bệnh động kinh thì đặc điểm của bệnh trầm cảm sẽ càng rõ ràng, gánh nặng tâm lý sẽ tăng lên, chán nản, không vui, lâu ngày sẽ hình thành bệnh trầm cảm nặng hơn, gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Tình trạng đau nhức cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

2. Tự ti Nói chung có hai nguyên nhân phổ biến: một là do bản thân người bệnh, do cơn động kinh không phân biệt được thời gian, địa điểm, thời điểm, có thêm một cơn động kinh nữa thì người bệnh nảy sinh tâm lý bệnh hoạn và sinh ra tâm lý tự ti trầm trọng hơn. Thứ hai là áp lực xã hội. Những người sống xung quanh bệnh nhân cố ý hay vô ý đều gây tổn thương tâm lý cho bệnh nhân, chưa kể đến gánh nặng tinh thần do xã hội phân biệt đối xử đối với bệnh nhân, ngay cả người thân của bệnh nhân hoặc những người xung quanh chăm sóc quá mức, Việc bảo vệ cũng sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy tự ti.

3. Cô đơn Đôi khi bệnh nhân nhận ra mình là bệnh nhân động kinh, công việc, cuộc sống, học tập và các khía cạnh khác của họ đều bị hạn chế nhất định, không còn được như những người bình thường nên rơi vào tình trạng cô đơn, không muốn ở bên mọi người, không muốn tham gia các hoạt động tập thể. , Thích ở một mình. Đặc biệt ở bệnh nhân vị thành niên, sự cô đơn càng mạnh mẽ.

4. Bi quan Do tồn tại những đặc điểm nêu trên, người bệnh bị chấn thương tâm lý rất lớn, là nguyên nhân dẫn đến bi quan. Động kinh là một loại bệnh khó chữa, việc điều trị kéo dài đã gây ra những tổn thương nghiêm trọng về thể chất và tinh thần cho người bệnh, làm lung lay niềm tin chiến thắng bệnh tật của người bệnh, thậm chí khiến người bệnh cảm thấy tuyệt vọng. 

 Bệnh nhân động kinh có thể kết hôn và sinh con không?

Theo quan điểm của thuyết ưu sinh, bệnh nhân bị động kinh nguyên phát nên bị cấm kết hôn và sinh con, nhưng không có quy định rõ ràng ở Việt Nam, những điểm sau đây mang tính chất tham khảo.

1. Cấm kết hôn giữa những người ruột thịt, nhất là kết hôn và sinh con của những người thân ruột thịt mà cả hai bên đều là bệnh động kinh nguyên phát.

2. Không nên khuyến khích cả hai bên kết hôn với những bệnh nhân không có quan hệ huyết thống với bệnh động kinh nguyên phát, đặc biệt nếu một hoặc cả hai bên có tiền sử gia đình mắc bệnh động kinh, chẳng hạn như những người đã kết hôn nên bị cấm sinh con.

3. Trường hợp một hoặc cả cha và mẹ của người bệnh bị động kinh và bản thân người bệnh đã sinh con bị động kinh thì cấm sinh con thứ hai.

4. Bệnh nhân động kinh co giật toàn thể có biểu hiện điện não đồ phức tạp cột sống hoặc đa ổ, và những người có bất thường điện não đồ tương tự giữa anh chị em của họ, có thể kết hôn với một người bình thường, nhưng không được sinh con. .

Trong đời sống tình dục của người bệnh động kinh cần chú ý những gì?

Đời sống tình dục của bệnh nhân động kinh nhìn chung không bị hạn chế, một số bệnh nhân hoặc người thân hiểu sai về mối quan hệ giữa đời sống tình dục và cơn co giật nên hạn chế đời sống tình dục quá mức, điều không nên. Tất nhiên, quan hệ tình dục quá nhiều có thể gây ra mệt mỏi do nghỉ ngơi kém và gây ra các cơn động kinh. Ngoài ra, hưng phấn quá độ khi quan hệ tình dục cũng có thể gây ra hiện tượng co giật. 

Vì vậy, những bệnh nhân mắc bệnh động kinh nên có đời sống tình dục kém hơn một chút so với các bạn cùng lứa tuổi, đồng thời nên tiết chế cảm xúc của mình khi quan hệ tình dục, không quá hưng phấn. Thời gian của mỗi lần quan hệ tình dục không nên quá lâu. Những người bị co giật do quan hệ tình dục nên tạm thời kiểm soát đời sống tình dục của mình trước khi sử dụng các chất chống động kinh để kiểm soát cơn co giật một cách hiệu quả.

Động kinh có ảnh hưởng đến tuổi thọ không?

Nói chung, bệnh động kinh ít ảnh hưởng đến tuổi thọ, từ quan điểm của toàn bộ dân số bệnh nhân động kinh, bệnh động kinh không ảnh hưởng đến thời gian sống. Tuy nhiên, tình trạng động kinh có thể gây tử vong cho người bệnh, và nguyên nhân thường là do bỏ thuốc đột ngột hoặc do các nguyên nhân khác. Ngoài ra, ngạt thở khi động kinh, viêm phổi ở người, gãy xương, trật khớp cũng rất nguy hiểm. Tử vong do dùng thuốc chống động kinh chỉ là trường hợp cá biệt. 

 

Những điều cần thiết về sơ cứu cho những cơn động kinh lớn

Điều đầu tiên là có thể nhận ra chứng động kinh lớn, chẳng hạn như:

1. Đột nhiên hét lên, sủa như cừu, bất tỉnh, đứng dậy ngã lăn ra đất.

2. Toàn thân co giật, nước da xanh, đồng tử giãn, miệng sùi bọt mép.

3. Lưỡi và môi thường bị tự cắn, có triệu chứng tiểu không tự chủ.

4. Mỗi cơn co giật kéo dài trong vài phút, sau khi hết cơn co giật, cô ấy ngủ thiếp đi hàng chục phút và tỉnh dậy mà không nhớ gì về quá trình lên cơn.

5. Một số ít bệnh nhân co giật liên tục trong vài giờ hoặc hơn mười giờ mà không tỉnh, kèm theo sốt cao và mất nước.

Các phương pháp sơ cứu cho chứng động kinh lớn:

1. Khi cơn động kinh bắt đầu, bệnh nhân cần được hỗ trợ nằm nghiêng ngay lập tức để tránh bị ngã và bầm tím.

2. Sau đó, cởi cà vạt, áo ngực, khóa và thắt lưng để giữ cho đường thở được mở.

3. Nằm nghiêng đầu để nước bọt và chất nôn thoát ra ngoài càng nhiều càng tốt.

4. Tháo răng giả để tránh hít nhầm.

5. Để tránh bị cắn lưỡi, bạn có thể cuộn khăn tay hoặc quấn một dải vải bằng một đôi đũa và nhét vào giữa răng trên và dưới.

6. Khi co giật, không nên ấn mạnh vào tay chân người bệnh để tránh gãy xương, bong gân.

7. Sau cơn nếu lơ mơ và tỉnh táo thì giảm vận động càng nhiều càng tốt để bệnh nhân được nghỉ ngơi hợp lý và hít thở oxy.

8. Bệnh nhân bị ngã xuống đất cần được kiểm tra chấn thương, nếu có chấn thương thì xử trí tùy theo tình trạng cụ thể.

9. Người có tiền sử bệnh động kinh phải dùng thuốc chống động kinh đều đặn theo lời dặn của bác sĩ, không được tự ý giảm hoặc ngưng thuốc, nếu không sẽ khiến bệnh động kinh tái phát hoặc co giật dai dẳng.

10. Trước hết, nếu lên cơn động kinh dữ dội, bạn phải gọi ngay cho số 120 cấp cứu, nhờ bác sĩ đến sơ cứu. Ngay cả khi hết co giật cũng phải đưa đến bệnh viện khám thêm để xác định nguyên nhân và điều trị các triệu chứng ngăn ngừa bệnh tái phát.

11. Co giật ở trẻ em (tương tự như co giật động kinh) thường do sốt cao, lúc này thân nhiệt của bệnh nhân cần được hạ càng sớm càng tốt để ngăn ngừa co giật tái phát, đồng thời nên cho trẻ đến bệnh viện nhi để được khám và điều trị thêm.

Những điều cần thiết về sơ cứu bệnh động kinh:

1. Cẩn thận để tránh bị ngã và bầm tím khi bị tấn công.

2. Đặt đầu của bệnh nhân bất tỉnh để nước bọt và chất nôn chảy ra khỏi miệng càng nhiều càng tốt để tránh bị ngạt thở.

3. Không ấn mạnh vào tay chân người bệnh khi lên cơn để tránh gãy xương, bong gân.

4. Hạn chế tối đa việc di chuyển sau cơn, để bệnh nhân nghỉ ngơi hợp lý, hít thở oxy.

5. Trước hết, bạn phải gọi ngay số 120 khẩn cấp.

6. Trẻ bị co giật cần được đưa đến bệnh viện nhi càng sớm càng tốt để được khám và điều trị thêm. 

 

Chữa khỏi bệnh động kinh băng đông y TRỊNH GIA

ĐÔNG Y TRỊNH GIA CHUYÊN ĐIỀU TRỊ BỆNH CO GIẬT ĐỘNG KINH BẰNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GIA TRUYỀN

Kế thừa và phát huy trên cơ sở điều trị thực tiễn từ nhiều bệnh nhân, qua nhiều năm. Chúng tôi ngày càng hoàn thiện bài thuốc gia truyền điều trị bệnh động kinh, động kinh ở trẻ em. Hiện nay có tỷ lệ khỏi bệnh trên 95%.

Để biết chi tiết vui lòng liên hệ ngay để được tư vấn:

0378 041 262 lang y Bùi Thị Hạnh: Khu Đồng Mát, phường Tân An, Thị Xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng Ninh.

0913 82 60 68 Trịnh Thế Anh: Số nhà 10/1/2 A đường 26, Phường Linh Đông, Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh

 

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha